Welcome to TTKS/KTQN

CLICK HERE TO OPEN

Thursday, February 26, 2015

HỌC XỬ DỤNG NGÔN NGỮ JAVA PROGRAMMING

 TÌM HIỂU CÁCH XỬ DỤNG NGÔN NGỮ 
                 “ JAVA PROGRAMMING LANGUAGE”
Ngày nay Java Programming Language được xử dụng hầu hết trong mọi lảnh vực như  Internet, cell phones, telecom, tài chánh, games, data centers, supercomputers ,  Web servers v.v…
James Gosling cùng với nhóm nghiên cứu phục vụ tại Sun Microsystems sau 18 tháng hợp tác đã phát minh Java Programming Language vào năm 1991 nhưng đến năm 1995 mới xuất hiện ngoài thị trường.
                   Muốn xử dụng Java Programming Language 
                                cần phải biết cách viết Java Code và phải có :
* Interpreter & Just in time (JIT) compiler chứa trong  Execution Engine dùng để chuyển đổi byte code thành machine code để cho processor của computer hiểu và hiển thị kết quả ( display results)
* JIT Compiler chuyển đổi Java byte code thành machine code chạy nhanh hơn  machine code của Interpreter .                                   
* Hoc viết programs tức là học viết các codes.Nhưng các codes cần phải có compiler software để chuyển đổi ra bytecode .
Nếu chúng ta không muốn install compiler vào computer thì có thể xử dụng những free compilers online.
* Người viết bài nầy đã xử dụng Java Online Compiler của  javalaunch.com, compiler của  Rextester.com và compiler của Ideone.com.
                                    ----------------------------
     I -  THÍ DỤ MỘT JAVA PROGRAM ĐƠN GIẢN
public class GioiThieu {
public static void main(String[]args) {
  System.out.println("Hello Friends - Best Wishes To You. Đây là program viết bởi HENRY DƯƠNG dùng Java Programming Language, đã được Compiler xác nhận SUCCESS và đổi ra byte codes nên computer đã đọc và hiển thị kết quả như trang bên phải. Nếu chúng ta chịu khó học thì làm việc nầy không có gì gọi là quá khó"); } }

Đây là màn hình của Compiler / javalaunch.com



Sau khi qua Compiler, Java program đơn giãn trên hiện ra như sau.
Result: Success
Hello Friends - Best Wishes To You. Đây là program viết bởi HENRY DƯƠNG dùng Java Programming Language, đã được Compiler xác nhận SUCCESS và đổi ra byte codes nên computer đã đọc và hiển thị kết quả như trang bên phải. Nếu chúng ta chịu khó học thì làm việc nầy không có gì gọi là quá khó.
GHI CHÚ.
Mỗi Java Program có 3 phần.
1* public class + Tên. Phần nây gọi là class header. Tự do chọn Tên thi du class Calculation{ } , class Xaoke{ }, class Test{  },class Helloworld{ }.   
Một số  free online compiler bắt buộc phải dùng tên của họ.Thí dụ class Rextester{   } .
Phần nầy được coi là container của program phải có 2 dấu curly brackets {  }.
Tất cả những gì thuộc program phải viết trong 2 dấu curly brackets đó.
Bắt buộc không viết hoa 2 chữ public class. Phải viết hoa chữ đầu tiên của Tên. Có thể bỏ chữ public. Thí du class Calculation
2* public static void main(String[]args){   } . Phần nầy gọi là method header.Cũng là phần làm cho Java Program được executed bắt đầu từ đây. Nếu không viết đúng như vậy thì compiler không nhận ra nên program không  “run” được .(The compiler will not locate the exact method  syntax and the program will not run.)
Trong các programming khác method chính là function. Đối với Java programming người ta dùng chữ method thay cho function.
Tên của method phải được viết là main(String[]args).Trong parentheses có chứa ký hiệu của parameters là arguments thuộc nhóm string. Có thể viết :
                   main(String args[]) hoặc main(String... args).
Trong mỗi Java Program bắt buộc phải có method main( ) và phải có String.Vì Java program chỉ được executed từ method main( ).Nếu không có main( ) method hoặc thiếu só String thì compiler sẽ cho biết sai lầm (erros) và không run program.
void là không return gì hết (No return value at all).Muốn return thi không được vì void phải đi với method main().
static  dùng để quản lý tiết kiệm memory (used for memory management only) .
      static chỉ liên hệ đến class (tức là container) của program.
Khi dùng chữ static đi với chữ main thì nên biết chữ static đó ám chỉ tới class đang ở trạng thái static class nên compiler không cần phải “instantiate an object for the class”.
Instance là sự tạo ra một object chứa trong memory để xử dụng.Nếu không tạo instance thì không có object trong memory.
Compiler khi gặp chữ static trong main( ) method sẽ hiểu ngay và cho program chạy theo static class mặc dầu chúng ta không viết chữ static đi kèm với chữ class.Vậy chữ static luôn luôn phải đi kèm với chữ main( ).
Nếu dùng method mà không có chữ static kèm theo thì phải tạo một instance cho class để có thể liên lạc riêng đến cá thể tức là object chứa trong class( individual of the class ) nên không tiết kiệm memory.Xem thí dụ sau.
Nếu không declare static cho main method thì Java Virtual Machine sẽ tạo instance of class làm cho JVM không tìm được main method.
       public là method được called ở bất cứ nơi đâu.
Nếu muốn method được called trong defined class thì dùng chữ private,trong package thì dùng chữ protected.
Trường hợp default, tức là không quy định : sẽ tự động có non static và protected.
3System.out.println(  ) là một method có rất nhiều codes đã viết sẵn trong System Libraries.Chúng ta chỉ cần biết xử dụng nó mà thôi.
   System là tên của một class lấy từ API (Application Programmer Interface).
   out là object trong class.
   println hay print dùng để display text output
                                 ----------------------------------
Một Java program được cấu tạo bởi nhiều classes nhưng tối thiểu phải có một class.
Khi làm compiling Java program mà chúng ta đã viết xong tồn trử dạng .java thì compiler sẽ chuyển nó thành một file khác goị la class file tích chứa những hướng dẫn để Java Virtual machine (JVM ) có thể thông dịch .

II- NHỮNG JAVA PROGRAMS CĂN BẢN.
Nếu chúng ta đã biết rành cách viết JavaScript Programs thì sẽ hiểu rất nhanh những Java Programs căn bản nầy.
Mỗi variable phải được declared bằng chữ String nếu variable là chữ (keyword).
String firstName="Xao";
Mỗi variable phải được declared bằng chữ int nếu variable có value là một con số nguyên (integer)
int a =12 ;
Mỗi variable phải được declared bằng chữ double nếu variable có value là một con số decimal
double x =41.25
                        ---------------------------------------------                 

2.1- public class Test{
   public static void main(String[]args){
    int a,b,c,add,multiplication,square ; // integer
    double x,y,adding ;// decimal
        a=10 ;
        b=5 ;
        c=6 ;
        add = a+b ;
        multiplication = c*a ;
        square = 5*5 ;
        x=2.5 ; 
        y=7.5 ;
        adding=x+y ;
   System.out.println(add +"\n "+ multiplication+"\n "+ square+"\n"+adding);
}}
      Result : success
Compilation time: 0.72 sec, absolute running time: 0.13 sec, cpu time: 0.09 sec, memory peak: 18 Mb, absolute service time: 0.86 sec
15
 60
 25
10.0
                                     -------------------

2.2 - public class StringVariables{         
public static void main(String[]args){
  String firstName="Xao";
  String familyName="Ke";
  System.out.println(firstName+ " "+familyName);
}}
Result: Success
Xao Ke
                              ---------------------    

2.3 - public class Calculation{
public static void main(String[] args){
int firstNumber, secondNumber, thirdNumber, answer;
//Ở đây dùng chữ int vì variable có value là một con số integer
firstNumber=150;
secondNumber=50;
thirdNumber=25;
answer=(firstNumber-secondNumber)+thirdNumber;
System.out.println("Total="+ answer);
}}
 Result: Success
Total=125
                                      ------------------------------------------------------------------                                    

2.4 - public class concatStrings{
public static void main(String[] args){
String str1 = "Hello";
String str2 = "Mr BAXAO XIKE IN CALIFORNIA";
String concatenatedString = str1+" "+str2;
System.out.println("The output of concatenated string is"+" " +concatenatedString);
}}
 Result:Success
The output of concatenated string is Hello Mr BAXAO XIKE IN CALIFORNIA
còn tiếp

Sunday, October 5, 2014

SENSITIZERS OF SCREENPRINTING EMULSIONS.

SENSITIZERS DÙNG TRONG EMULSIONS TRÁNG KHUNG IN VẢI SỢI
 Ngày nay trong emulsion tuỳ công thức của nhà sản xuất, có khoảng 50% nước. Phần còn lại là polymer như polyvinyl alcohol (PVA), polyvinyl acetate (PVAc), chất độn, chất khuyếch tán dispersions, plasticizers, wetting agents, defoamers, flow agents, và thuốc nhuộm (màu lá cây, màu đỏ, màu tím, màu cam.)
Ngày xưa khi chưa có polymer, người ta chọn gelatin làm emulsion.
Gelatin lấy từ collagen của da và xương thú vật theo phương pháp thuỷ giải ( hydrolyse).
 Lớp tráng emulsion trên khung vải sau khi khô gọi là stencil hayfilm.Chất tạo ra stencil bám dính trên khung vải chính là polymer hay gelatin. Sau khi nước bốc hơi hết những chất chứa trong emulsion kết dính với nhau theo lực vật lý( physical bond) nên stencil vẫn còn tan rã được trong nước.
Nhưng dưới tác kićh của ánh sáng UV,  polymer hay gelatin của stencil sẽ cross-link với bichromates làm stencil không còn tan rã trong nước nữa.
Mấu chót làm cho stencil sau khi khô không tan rã trong nước chính làcross-linking process. 
Cross-linking chỉ xãy ra trong stencil hay film khi có một hóa chất bị ánh sáng UV tác kích. Gọi hóa chất đó là sensitizer.
Ngày xa xưa người ta lấy bichromate potassium làm sensitizer. Sensitizer được chọn trong nhóm muối kim loại (metal salt group) gồm có aluminum, chromium, zinc, titanium, zirconium, tin, and iron.
Chromium compound oxyt hóa PVA, làm cross-link với PVA.Nhưng hexavalent chromium (CrVI)gây ung thư nên người ta đã phải nghiên cứu tìm organic compounds để thay thế.

Organic compounds hiện đang xử dụng là benzene diazonium salt và  Styryl Basolium Quaternary thay thế bichromates nên phẩm chất của emulsions ngày nay có ưu điểm và xử dụng tiện lợi.

Ngoài ra chúng ta cũng không muốn xử dụng bichromate nữa vì độc hại mặc dầu thời gian exposure time của bichromate stencil ngắn hớn diazo stencil.


I - Benzene diazonium salt.
Khi nói tới diazo thì nên hiểu ngay đó là Benzene Diazonium Salt.
Diazo nghĩa là 2 nitrogen atoms.Còn ium nghĩa là positive charge ion.
Benzene Diazonium Salt có 2 nitrogen atoms ở dạng ion, positive charge,có 2 unshared electrons
   Chinh diazonium ion nầy làm cross-link với nhóm HO của polyvinyl alcohol.
              Muốn có diazonium ion phải chế tạo diazonium salt.            
                        Thí dụ  Benzene diazonium chloride


Đây là một loại muối rất quan trọng dùng làm nền tản để chế tạo rất nhiều thuốc nhuộm thuộc nhóm azo dyes và chế tạo photosentizers .

Muốn có loại muối nầy chúng ta phải thực hiện phản ứng gọi làdiazotization như sau.
Diazotization do Peter Griess tìm ra (discovered)vào năm 1858.


Công thức chế tạo benzene diazonium chloride tại phòng thí nghiệm .
Pha trộn trong một beaker đặt trong chậu nước đá ở nhiệt độ O*C hổn hợp A gồm có :
        9.1 cc aniline + 25 cc HCl conc + 25 cc H2O
Pha trộn trong một beaker khác dung dịch B gồm có :
        7.5 gr NaNO2 + 25 cc H2O
Rót B vào ở nhiệt độ lạnh dưới 5*C.Nhớ vừa rót vừa khuấy đều.
Sau 1 giờ đồng hồ, xử dụng ngay diazonium ion .



HX là acid chúng ta muốn xử dụng.Thí dụ acid HCl
Nhỏ từ từ dung dịch sodium nitrite NaNO2 vào hổn hợp phenylamine tức là aniline C6H5NH2 trộn chung với concentrate acid HCL ở nhiệt độ < 5*C,  chúng ta thấy xuất hiện một organic compound có dạng tinh thể không màu ( colorless crystalline solid ) tên là benzene diazonium chloride [C6H5N2] Cl.

    NaNO2  + HCl  --à HNO2  + NaCl                                                            
    HNO2    + C6H5NH2  +  H+  ---à C6H5N2+  Cl -   +2H2O

Công thức chung cho diazonium salt là  R-N2X-      
 là  phần còn lại của organic compound bị mất hydrogen atom.
là inorganic anion hay organic ion . Vì là muối nên cần có X anion để cân bằng.

Dùng acid HCl, acid H2SO4, acid H3PO4. acid nitric để tạo benzene diazonium salt.
Tuỳ theo acid xử dụng, chúng ta có những loại muối có tên khác nhau.
 Nếu dùng acid sulphuric H2SO4, tên muối là benzene diazonium sulfate :
                 C6H5N2 + H2SO4  ----->  [C6H5NH3] + + [HSO4] - 
 Nếu dùng acid nitric, tên muối là benzene diazonium nitrateC6H5N(O3):N  có hình kim dài .

Với primary amine như aniline, chúng ta tạo được dể dàng diazonium ion.


Nhưng với secondary amine như diphenylamine, thì không tạo được diazonium ion mà chỉ xuất hiện N- nitrosoamine theo phản ứng sau đây.



Diazonium ion trong các loại muối nêu trên không bền (unstable),phải dùng ngay khi nó vừa xuất hiện ở nhiệt độ <5 b="" cho="" gi="" ke="" la="" m="" mu="" n="" nbsp="" no="">sensitizer
 thì dùng p-diphenylamine diazonium salt trộn chung với zinc chloride.
Zinc chloride sẽ ổn định (stabilisephần nào diazonium salt.

Nhưng diazonium salts vẫn còn khuyết điểm là dể hút ẩm, dể bị hư hỏng bởi nhiệt độ, phải tồn trử trong kho nhiệt độ lạnh, phải dùng bao bì bằng lọai nguyện liệu dày và tối sậm, tồn trử lâu không được,gây tốn kém cho nên đã xuất hiện nhiều nghiên cứu tìm cách cải tiến với bằng sáng chế riêng cho từng xí nghiệp chuyên môn sản xuất diazonium salts.

Một qui trình có tên là “Condensation products of p-diazodiphenylamine-formaldehyde.”đã được khám phá từ lâu (has long been claimed) rồi từ đó làm chỗ để áp dụng nghiên cứu lấy bằng sáng chế (patents) riêng trong nhiều điều kiện khác nhau cho mỗi xí nghiệp hiện nay.

Condensation reaction là phản ứng kết hợp 2 phân tử giống nhau hay khác nhau có sự hiện diện chất xúc tác (catalyst) trong một môi trường nào đó sẽ cho ra một hóa chất mới và sẽ loại bỏ H2O và vài phân tử đơn giản khác không cần thiết.


Some  examples of the  “Condensation products of p-diazodiphenylamine-formaldehyde.”

Paraformaldehyde là chất polymerization của formaldehyde CH2O, tinh thể màu trắng, nóng chảy ở nhiệt độ 120*C, có công thức hóa học OH(CH2O)nH, n=8 -10 units.
p-aminodiphenylamine tức là 4-aminodiphenylamine : grey brown flakes, nóng chảy 73-75 *C,ít tan trong nước.
p-diphenylamine diazonium sulfate  : màu sắc và hình thể “ yellow green solid”, mùi khó chiụ, tan trong nước, dể bị tác kích bởi ánh sáng( sensitive to light).Trọng khối phân tử : 319.295



Structure of p-diphenylamine diazonium sulfate 


Patent US 3163633- Acid bromide of the condensation product
1- Add while stirring 23 parts of diphenylamine-diazonium sulfate for 1 hr to 50 parts H2SO4(78% by weight).(Keep stirring while adding).
 Then add while stirring  2.4 parts by weight of paraformaldehyde for 4 hrs.
2- Then the mixture is stirred for 2 hrs at 40*C temperature.
3- Let the mixture to stand at room temperature for 12 hrs.
4- Dissolve 50 parts by weight of the mixture in 75 parts by volume of water.
Then add barium bromide to this solution until no precipitation of barium sulfateoccurs.
5- The mixture is centrifuged and then in vacuum under 70*C .
6- We get 8.8 parts by weight of “Acid bromide of the condensation product “  
                     -------------------------------------------------
 Barium bromide (BaBr2) : white crystals, very soluble in water.
 Barium sulfate( BaSO4) : white crystalline solid, insoluble in water.

US Patent 3390993 A/1965
A- Heat 324 grams of hydrobromic acid (64.5% concentration) to 50*C.
B - Then add slowly to A while stirring for 15 minutes a mixture :
387 grams of diphenylamine-4-diazonium chloride (92% pure) + 45 grams of paraformaldehyde
 Keep stirring the mixture at this temperature for 7 hours then allow it to cool.

Diazonium ion có 2 loại phản ứng : replacement reactions và coupling reactions
* Dùng replacement reaction để làm cross linking với nhóm HO của polyvinyl alcohol. N2 sẽ thoát ra thành khí (N2 is released as gas).


Cross linking of diazonium ion with HO group.
N2 is released as gas.
      
* Dùng coupling reaction thì diazonium ion được giử lại để nối kết với nhửng compounds khó nối kết .Thí dụ nối kết với aniline cho azo dye gọi là aniline yellow.

Thay vì dùng phenylamine ( aniline), chúng ta d̀ung p-diphenylamine để chế tạo diazonium salts là tốt hơn hết với lý do :
* Nó tiếp nhận các substituents thuộc nhóm electro-negative groups như clorine, carboxyl, sulfonic và nitro .Nhờ các nhóm nầy diazonium salts được ổn định .
* Resonance của nó nhiều hơn aniline nên được ổn định hơn aniline.
(Resonance means the electrons in atom, in compound, in molecule change positions (delocation). Molecule becomes more stable if it has several resonance structures)
* Làm condensation nó với paraformaldehyde cho kết quả tốt.

Công thức pha trộn diazosensitizer vào emulsion của Công Ty " KURARAY POVAL" phổ biến trên Website.

     PVA-217(20% solution)   :   60 parts
     PVAc emulsion (50% solid content)   :  40 parts
     Condensation products of p-diazodiphenylamine-formaldehyde    :  1.5 parts

*p-diazodiphenylamine salt đã xuất hiện ngòai thị trường từ lâu của rất nhiều công ty sản xuất theo bằng sáng chế riêng.

Một trong những bằng sáng chế cho xử dụng không cần xin phép có tênlà freepatentonline.com/2013180.
Bằng sáng chế nầy có nhiều công thức hướng dẫn cách chế tạo 
p-diazodiphenylamine salt.
Muốn có Condensation products of p-diazodiphenylamine-formaldehyde  phải có hóa chất 
p-diazodiphenylamine salt.

Đây là 2 trong nhiều công thức trích ra từ bằng sáng chế nêu trên hứơng dẩn cách chế tạo p-diazodiphenylamine salt từ hóa chất 4-amino-methoxydiphenylamine và 4-aminodiphenylamine


Structure of 4-amino-3-methoxydiphenylamine.
C13H14N2O, MW:214.26, Boiling point: 370.6*C,Melting point: 86-88*C


--------------còn tiếp

TÓM LẠI MUỐN CÓ DIAZO SENSITIZER THÌ DÙNG DIAZONIUM SALTS CỦA :
p-aminodiphenylamine (p-ADPA) và ổn định nó theo phương pháp “condensation reactions with paraformaldehyde” để có một sản phẫm có một tên chung là “Condensation products of p-diazodiphenylamine-formaldehyde.”
Lý do chọn p-amino diphenylamine vì chúng ta có thể ổn định nó bằng cách dùng “ substitution of electro-negative groups on nuclei.”

Aryl diazonium salts nếu ở hình thức khô là chất dể nổ không ổn định.Muốn được ổn định , Aryl diazonium salts phải được chế tạo ở trạng thái double-salts.Đặc biệt Aryl diazonium boron fluoride ArN2+(BF4)-  thì rất bền.

Những dung môi hửu cơ như acetone, ethanol,ethyl acetate nếu trộn với diazonium salts để loại bỏ chất dơ bẩn sẽ gây nguy hiểm như chaý hoặc nổ.

Ngoài ra có thể tăng thêm sự ổn định  diazonium salts bằng những phương pháp sau.

Làm khô diazonium salts  trong chân không vacuum ở nhiệt độ t <… rôi trộn và nghiền nát chung với natrium sulfate hoặc aluminium sufate.
Trộn chung với inert solid salts để nối kết với nước chứa trong diazonium salts.
Cho diazonium thành lập double salts với metallic salts. Double salts sẽ  xuất hiện và kết tinh bằng cách cho dung dịch diazonium salt trộn với dung dịch zinc chloride.Thí dụ (ArN2+Cl)2ZnCl2; ( ArN2+Cl)2PtCl2 .
*  Một cách khác, thực hiện diazotization trong sulfuric acid rồi trộn với sodium sulfate để lấy ra acid dư thừa .

II - Styryl Basolium Quaternary còn có tên là Styrylpyridinium(SBQ).

Năm 1980 Đại Học Tokyo Japan nghiên cứu thành công việc kết hợp SBQ với polyvinyl alcohol để chế tạo thuốc.
Trong hơn 38 năm, Công ty Murakami Company Ltd dựa vào thành quả đó đã tiếp tục nghiên cứu và phát triển sản xuất photosensitizer dùng cho ngành in khung vải sợi.

Năm 1984 Công Ty nhận được giải thưởng Hiragawa Award về công trình phát triển chế tạo chất  “Photopolymer SBQ-PVA Emulsion

Styryl Basolium Quaternary kết hợp với polyvinyl alcohol thành phân tử gọi là photopolymer SBQ-PVA.
 Phân tử nầy rất dể bị tác kích bởi ánh sáng ultraviolet, nếu trộn với nước và một số hóa chất độn khác sẽ trở thành photopolymer SBQ-PVA emulsion.
Khi stencil tráng bằng photopolymer SBQ-PVA emulsion nầy khô hết nước nếu gặp ánh sáng UV, các nối đôi của Styryl Basolium Quaternary bị bẻ gảy để tạo ra cross-link như hình vẽ và stencil đã khô trở thành chất không tan trong nước.

Coss-linking between photopolymer SBQ-PVA inside the dry stencil
coated on screens attacked by UV.

     
              So sánh diazo emulsion với SBQ emulsion.
1- Diazo Emulsion : chất sensitizer là benzene diazonium salt for light reactivity
2- SBQ emulsion (còn gọi photopolymer emulsion) : chất sensitizer là Styryl Basolium Quaternary for light reactivity trộn sẳn trong đó bởi xưởng chế tạo.
   Nghĩa  là chất căn bản của loại emulsion nầy là những phân tử polyvinyl-SBQ được tổng hợp tại một khâu riêng biệt rồi được chuyển tới khâu pha trộn với nước và một số hóa chất khác nữa thành emulsion đem bán ngoài thị trường.

Murakami Copmpany Ltd có những xưởng chế tạo riêng biệt như sau.
      · Emulsion manufacturing plant .
· SBQ-PVA raw material manufacturing plant
.
 
             Ưu điểm và khuyết của diazo emulsions :
- Ch̉i  trộn sensitizer vào emulsion khi cần xử dụng .
- Gía rẻ.
- Lâu bị phản ứng với ánh sáng. Cho nên khi đốt khung ( exposure to light source) phải dùng đèn ánh sáng phát UV  thật mạnh thì mới khỏỉ mất nhiều thì giờ.
- Được chế tạo ở dạng khán nước hoặc khán dung môi (water-resistant or solvent-resistant). Nên phải mua riêng cho 2 loại khác nhau.
- Sau khi trộn với sensitizer, chúng ta có thể tồn trử diazo emulsion lâu tới 3 tháng trong phòng tối có nhiệt độ bình thường.
Nếu dùng tráng những khung có mesh count 40-86 để in puff base, in glitters, in sparkles sẽ phải đốt khung rất lâu nên bất tịên,mất thì giờ và tốn phí tiền địện.
- Reclaiming rất dể.          
             Ưu điểm và khuyết điểm của Photopolymers or SBQ emulsions.
 Sensitizer được nhà sản xuất trộn sẳn với emulsion cho nên có tên là one-pot emulsions
- Rất dể bị phản ứng với ánh sáng nên thời gian đốt khung rất nhanh (short exposure times.)
- Có thể tồn trử lâu đến một năm.Lúc xử dụng không cần khuấy nên không có bong bóng.Stencil có ít pinholes.
- Rất thích hợp cho những mặt hàng in theo halftone vì stencil mỏng.
- Reclaiming phải thực hiện ngay sau khi khung in xong nếu không sẽ không thể decoating hay removing stencil . Nói chung vấn đề reclaiming gặp trở ngại.
- Giá mắc hơn diazo emulsion.

Friday, June 13, 2014

INKS USED FOR TEXTILE SCREEN PRINTING

NHỮNG LOẠI MỰC DÙNG IN BÔNG KHUNG VẢI .

Có 2 loại mực dùng in vải sợi,loại tan trong dầu gọi plastisol và loại tan trong H20 gọi là water base inks.
Cần lưu ý mực in vải khác với thuốc nhuộm vải goị là dyestuff.
Thuốc nhuộm nếu muốn dùng in trên vải thì phải pha trộn với chất keo thành dạng sền sệt có độ nhảo viscosity thích hợp tuỳ theo vải khung gọi là mesh count rồi mới in lên vải được.Tuỳ theo loại thuốc nhuộm,công thức cần phải pha trộn  them vào đó một số hóa chất khác nữa.
Còn mực in thì luôn luôn ở trạng thái sền sệt hoặc nhão có công thức căn bản như sau.

                 Plastisol base hoặc Water base  +  bột màu gọi là pigment concentrate  à  mực in

PLASTISOL– là chất nhựa Polyvinyl Chloride viết tắt PVC ở trạng thái phân tán gọi là dispersion có hạt rất nhỏ cở từ 0.5 tới 2 microns trộn chung với chất làm mềm gọi là plasticizer.Chất làm mềm được xử dụng nhiều nhất có tên là phthalate.
Chất plastisol trộn với plasticizer được gọi là base có đặc tính kết hợp các hột bột màu pigments thành một màng mỏng liên tục và bám chặt vào mặt vải khi in.
Sau khi in xong,mực plastisol phải được cho chạy qua máy sấy bằng hơi nóng trong một thời gian theo qui định.
Khi bị hấp nóng trong lúc di chuyển không ngừng trong máy sấy,chất plastisol trở nên mềm ra và phồng lên trong chất plasticizer rồi hút hết chất plasticizer bọc quanh.Khi chất plasticizer bị hút hết thì các hạt plastisol  mới dính vào nhau tạo ra một màng đều đặn và bám dính vào vải in.
Cơ chế nầy xãy trang ở nhiệt độ thích hợp  từ 300-350 *F trong 3 phút . Đây là một điểm quan trong mà chuyên viên phải ghi nhớ thuộc lòng khi điều chỉnh nhiệt độ máy sấy và tốc độ băng tải chạy xuyên qua lò sấy trước khi cho lệnh máy in khởi sự hoạt động.Các chất pha trộn trong mực plastisol sẽ bắt đâu sôi và bốc hơi ở nhiệt độ 400 *F và sẽ gây độc hại cho công nhân.
Trong công thức căn bản nêu trên tùy theo tình huống,có thể pha têm vào đó chất độn filler,chất khuếch tán extender chất ổn định đối với ảnh hưởng của ánh sáng và nhiệt độ gọi là stabilizer to light and heat.

Các loại mực chế tạo từ plastisol base.
Plastisol puff mực sẽ phồng lên sau khi chạy qua máy sấy ở nhiệt độ thích hợp310-330*F.
Plastisol haftone. Mực phải có đặc tính quan trọng thứ nhất là độ trong suốt goi là transparency nghĩa là ánh sáng khi xuyên qua mực không bị phân tán.Lý tưởng nhất là ánh sáng xuyên qua lớp mức ,chạm vào vải rồi dội trở ra theo đường thẳng.Đặc tính thứ hai cần phải là có độ bóng láng gọi là gloss.Loại mực nầy dùng in những bức hình chụp bằng máy ảnh,gồm có  4 màu gọi là “ Four colors process” .Đó làmagenta,yellow,cyan và black.
Plastisol fast fusion dùng in những loại vải cần phải sấy ở nhiệt độ thấp 270*Fnhư acrylic và nylon rất mỏng để không bị cháy hoặc co rút..

Plastisol heat transfers dùng in trên giấy rồi giấy được in qua vải bằng sức ép 40-45 PSI và nhiệt độ 375*F như dùng bàn ủi tay hoặc bàn ép nóng.Giấy phải là loại đặc biệt  không hút ẩm và có lớp sáp để có thể lột được dễ dàng sau khi ép vào vải.

Plastisol fluorescendùng in những màu sáng nổi.Nhóm nầy plastisol trộn với organic fluorescent pigments.

Plastisol phosphorescent dùng in những màu ban đêm dưới ánh đèn sẽ phát quang.

Plastisol sparkles, Plastisol glitters, Plastisol shimmers, Plastsol metallicsdùng in những hình vẽ có chớp sáng như  kim lọai. Mực thuộc nhóm nầy sấy ở nhiệt độ thấp nên phải dùng loại Plastisol fast fusion base.

Plastisol discharge.Có một số màu của vải  đã nhuộm ,chúng ta có thể bóc ra bằng cách in một lớp plastisol discharge.Sau khi in ,lớp nầy được làm khô sơ sài rồi chúng ta in chồng lên đó những màu khác.Phương pháp nầy áp dụng cho những loaị vải nhuộm màu đen hoặc màu quá đậm.

Mực hòa tan trong nước- Water base inks
Mực hòa tan trong nước gọi là water base inks dùng cho kỹ nghệ in vải sợi đã xuất hiện tại USA từ lâu có thể nói 50-60 năm rồi.Riêng tại bang California vì có luật ngăn cấm gây ô nhiểm nên các nhà sãn xuất water based inks đã tìm đủ moị cách để nghiên cứu cải tiến sãn phẩm của họ mong có nhiều cơ sở in vải sợi mua xữ dụng..Cấu tạo của water based ink là hổn hợp chất keo dính (binder) ở độ pH cao,tan được trong H20 goị là alkali soluble resin trộn với chất chống mốc meo,chất extender,chất thickener,chất retardant ngăn ngừa khô quá nhanh và pigments.
Kể từ năm 2009 theo kết quả đã xử dụng tại xí nghiệp,người viết bài nầy nhận xét water based inks của Matsui Shikiso Chemical Co. Japan gần đạt độ hòan chỉnh về xữ dụng tiện lợi và màu sắc đẹp hơn những công ty khác.
Trong vòng 12 năm nay,để đáp ứng theo đòi hỏi của thị trường đã có thêm một loại base hoà tan trong nước gọi là Water discharge base.
Water discharge base .
Discharge là phản ứng hóa học xóa bỏ màu của thuốc đã nhuộm vải.Phản ứng sẽ xãy ra khi trộn base với một hóa chất bột màu trắng tên là ZFS ( zinc formaldehyde sulfoxylate ) rồi in lên vải màu ở nhiệt độ 180*F.Chỉ có màu của một số thuốc nhuộm vải được xóa bỏ mà thôi.Do đó trước khi xữ dụng discharge base phải tham khảo tài liệu của nhà cung cấp sãn phẩm đã nhuộm những màu đậm như màu đen,màu navy,màu burgundy.Nếu không có hòan cảnh để tham khảo tài liệu thì chỉ cần tự mình thực hiện trắc nghiệm tại cơ xưởng.
Tại sao dùng discharge base ?
Thông thường muốn in một bức hình lên vải có màu đậm như màu đen,màu navy ,mau burgundy v.v...chúng ta phải in trước tiên một lớp mực màu trắng gọi opaque white hay high density white để che màu đậm của vải rồi sau đó mới in các màu kế tiếp.Dùng cách nầy bức hình in trên vải sẽ dày cộm, thiếu mềm mại,trông thô không đẹp.



Discharge ink là water base ink nên khi xử dụng sẽ có
trục trặc bị đọng nước cần phải biết cách khống chế mới
có thể in được nhiều màu chồng lên như hình nầy.
Khi gặp trục trặc thì hàng in bị hư hỏng,mất tiền.


Để tránh khuyết điểm đó chúng ta in một lớp discharge base lên vải rồi sấy đủ khô.Màu đậm biến mất ,chỗ in trở thành màu trắng hơi nâu. Các màu kế tiếp được lần lược in lên đó.Sau khi qua lò sấy, bức hình in sẽ xuất hiện hòan toàn, trông mềm mại và đẹp hơn cách in thông thường. Đó là lý do cần phải dùng discharge base.

Cách pha trộn và kỹ thuật xử dụng discharge base.



Discharge base có dạn sền sệt như cháo sữa.Khi nào cần cho sản xuất thì mới đem pha trộn với ZFS theo phân lượng qui định của nhà chế tạo .
Thông thường cứ 100 gr discharge base thì trộn 4 -8 gr ZFS. Nếu pha nhiều ZFS thì màu của  bức hình in sẽ thay đổi..Khuấy trộn cho thật đều bằng tay hay máy trộn và chỉ xử dụng trong vòng 24 tiếng đồng hồ. Quá thời gian đó discharge base không cho kết quả tốt.
Những khó khăn gặp phải khi dùng discharge base.
 Vì discharge base hoà tan trong nước và phải pha trộn với bột hóa chất độc hại ZFS cho nên khi xữ dụng muốn có kết quả như ý muốn đương nhiên sẽ gặp khó khăn cần phải vượt qua như sau theo kinh nghiệm của người viết tài liệu nầy.
* Khung in phải có mesh count #160 -175 và có lớp stencil tráng bằng loạiwater resistant emulsion . Sau khi qua giai đọan rọi ánh sáng và rữa hình , khung in cần  phải khô ráo bằng cách thổi hơi ép và phơi ra ngoài trời trong vài giờ để Ultra Violet làm tăng thêm độ cứng và sức chịu đựng của stencil. Nếu không làm đúng như vậy thì lớp tráng stencil sẽ đứt bể không thể  in được.
* Tìm cách điều chỉnh góc độ, sức ép  và tốc độ của squeezees để lớp discharge base trải đều trên mặt vải và không cho thấm sâu xuyên tới mặt bàn in gọi là  printing palette để tránh nước trong discharge base làm hư hại nhanh chóng lớp giấy dán trên mặt bàn in.
* Điều chỉnh nhiệt độ và thời gian của bộ phận sấy sơ bộ gọi là flash cure  unitlàm thế nào khì sờ ngón tay trỏ vào lớp discharge base không cảm thấy dính tay. Làm như vậy để tránh discharge base còn ước dính vào các khung in kế tiếp.Tuỳ sản phẩm , thời gian nầy khoảng 1 giây nhưng thời gian cần cho phản ứng  discharge xãy ra đế bóc màu dưới flash cure là 30  giây (seconds).


Sau khi in đầu tiên lớp discharge white, khung in được chuyển ngay tới
Flash Cure Unit để làm ráo H2O. Sau đó khung in được tiếp tục di chuyển
để in các màu còn lại.


* Khi thấy lớp discharge base trải không đều thì lấy giấy nhúng nước lau sạch mặt đáy của vải khung.
* Sau khi lớp discharge base vừa đủ khô , chúng ta tiếp tục in những màu kế tiếp như thường lệ.
Sau đó vải vừa in xong phải cho ngay vào lò sấy đã được điều chỉnh tốc độ của băng tải thế nào để cho vải phải ở trong đó tối thiểu 90 giây gọi là minimum dwell time. 
* Mùi bốc ra từ sản phâm gây khó chịu nhức đầu nên chỗ in phải thóang và lò sấy phải được tthoát khí theo tiêu chuẩn qui định. Những hóa chất bốc ra từ discharge base gồm có CO,CO2,Sulfur dioxide,Zinc oxide
* Tránh thổi gió vào khung in làm mực khô nhanh trên khung.
* Sả̃n phẩm in xong cần phải được giặt sạch hóa chất thặng dư mới đem xử dụng.

Sunday, April 27, 2014

Writing a javaScript program using return statement for a receipt

Viết một javaScript program xử dụng return statement

cho hóa đơn.
Chữ return(…) statement có nhiều công dụng nhưng trong bài nầy chúng ta chỉ chú ý đến 2 công dụng được tóm lược như sau.
* Return dùng để chận sự vận hành những code sau nó.
Return is used to stop the execution of the further code after it.

* function có nhiệm vụ thi hành công việc mà chúng ta muốn.
Phải viết  return (….) trong function. Những gì chúng ta muốn return từ function thì viết trong  dấu  (….).
Khi control vận hành gặp return thì return liền vọ̣t ra khỏi function rồi return những gì đã viết trong return tới caller của function ( code đã called function.)
Return statement jumps out or exists from the current function then returns what we want from that function to the code that called the function.

Thí dụ .
Quan sát script code sau đây.

Trong function display( ) chúng ta viết tên của  những gì chúng ta muốn function thi hành.Tên của mỗi món phải được tồn trử trong variable viết tắt var. để có thể chứa trong memory
Return là một mệnh lệnh mà function phải thi hành nên cũng phải viết trong function.
Trong return chúng ta viết tất cả tên của những món đã viết trong function (chũ màu lá cây ) và viết thêm những gì chúng muốn làm cho rỏ nghĩa (chữ màu tím ).
Chúng ta có thể viết tên của một món nếu chỉ muốn display món đó.
 Caller của function display ( ) là display();
Dùng alert để viết ra những gì  caller đã nhận từ return nên viết alert(display());

 function display(){
         var str= '100g meXung';
         var price = 1.99;
         var quantity = parseInt(prompt('Bạn muốn mua bao nhiêu kẹo mè xửng?'));    
         var total = parseFloat(quantity*price);
         var currency= 'USD';
         return('Tên món hàng'+':'+ str +'\n'
                  +'Giá đơn vị'+':'+ price +'\n'
                  + 'Số lượng'+':'+ quantity +'\n'
                  +'Tổng cộng'+':'+ total+' '+ currency) ;
         }
         alert(display());



Đây là hóa đơn mua 10 miếng kẹo mè xửng
Nếu không muốn dùng return thì viết script code như sau.

    function display(){
         var str= '100g meXung';
         var price = 1.99;
         var quantity = parseInt(prompt('Bạn muốn mua bao nhiêu kẹo mè xửng?'));    
         var total = parseFloat(quantity*price);
         var currency= 'USD';
         alert('Tên món hàng'+':'+ str +'\n'
                  +'Giá đơn vị'+':'+ price +'\n'
                  + 'Số lượng'+':'+ quantity +'\n'
                  +'Tổng cộng'+':'+ total+' '+ currency);}
         display();

Viết thêm điều kiện nếu muốn.
if(quantity <=10){
        alert('Tên món hàng'+':'+ str +'\n'
                  +'Giá đơn vị'+':'+ price +'\n'
                  + 'Số lượng'+':'+ quantity +'\n'
                  +'Tổng cộng'+':'+ total+' '+ currency);}

        else {alert('Sorry we do not have enough')}

Nếu muốn dùng return và if…else thì script code như sau.

    function display(){
         var str= '100g meXung';
         var price = 1.99;
         var quantity = parseInt(prompt('Bạn muốn mua bao nhiêu kẹo mè xửng?'));    
         var total = parseFloat(quantity*price);
         var currency= 'USD';
         if(quantity <=10){
         return ('Tên món hàng'+':'+ str +'\n'
                  +'Giá đơn vị'+':'+ price +'\n'
                  + 'Số lượng'+':'+ quantity +'\n'
                  +'Tổng cộng'+':'+ total+' '+ currency);}
         else
         {return('We do not have enough')}
         }

         alert(display());