Welcome to TTKS/KTQN

CLICK HERE TO OPEN

Thursday, February 26, 2015

HỌC XỬ DỤNG NGÔN NGỮ JAVA PROGRAMMING

 TÌM HIỂU CÁCH XỬ DỤNG NGÔN NGỮ 
                 “ JAVA PROGRAMMING LANGUAGE”
Ngày nay Java Programming Language được xử dụng hầu hết trong mọi lảnh vực như  Internet, cell phones, telecom, tài chánh, games, data centers, supercomputers ,  Web servers v.v…
James Gosling cùng với nhóm nghiên cứu phục vụ tại Sun Microsystems sau 18 tháng hợp tác đã phát minh Java Programming Language vào năm 1991 nhưng đến năm 1995 mới xuất hiện ngoài thị trường.
                   Muốn xử dụng Java Programming Language 
                                cần phải biết cách viết Java Code và phải có :
* Interpreter & Just in time (JIT) compiler chứa trong  Execution Engine dùng để chuyển đổi byte code thành machine code để cho processor của computer hiểu và hiển thị kết quả ( display results)
* JIT Compiler chuyển đổi Java byte code thành machine code chạy nhanh hơn  machine code của Interpreter .                                   
* Hoc viết programs tức là học viết các codes.Nhưng các codes cần phải có compiler software để chuyển đổi ra bytecode .
Nếu chúng ta không muốn install compiler vào computer thì có thể xử dụng những free compilers online.
* Người viết bài nầy đã xử dụng Java Online Compiler của  javalaunch.com, compiler của  Rextester.com và compiler của Ideone.com.
                                    ----------------------------
     I -  THÍ DỤ MỘT JAVA PROGRAM ĐƠN GIẢN
public class GioiThieu {
public static void main(String[]args) {
  System.out.println("Hello Friends - Best Wishes To You. Đây là program viết bởi HENRY DƯƠNG dùng Java Programming Language, đã được Compiler xác nhận SUCCESS và đổi ra byte codes nên computer đã đọc và hiển thị kết quả như trang bên phải. Nếu chúng ta chịu khó học thì làm việc nầy không có gì gọi là quá khó"); } }

Đây là màn hình của Compiler / javalaunch.com



Sau khi qua Compiler, Java program đơn giãn trên hiện ra như sau.
Result: Success
Hello Friends - Best Wishes To You. Đây là program viết bởi HENRY DƯƠNG dùng Java Programming Language, đã được Compiler xác nhận SUCCESS và đổi ra byte codes nên computer đã đọc và hiển thị kết quả như trang bên phải. Nếu chúng ta chịu khó học thì làm việc nầy không có gì gọi là quá khó.
GHI CHÚ.
Mỗi Java Program có 3 phần.
1* public class + Tên. Phần nây gọi là class header. Tự do chọn Tên thi du class Calculation{ } , class Xaoke{ }, class Test{  },class Helloworld{ }.   
Một số  free online compiler bắt buộc phải dùng tên của họ.Thí dụ class Rextester{   } .
Phần nầy được coi là container của program phải có 2 dấu curly brackets {  }.
Tất cả những gì thuộc program phải viết trong 2 dấu curly brackets đó.
Bắt buộc không viết hoa 2 chữ public class. Phải viết hoa chữ đầu tiên của Tên. Có thể bỏ chữ public. Thí du class Calculation
2* public static void main(String[]args){   } . Phần nầy gọi là method header.Cũng là phần làm cho Java Program được executed bắt đầu từ đây. Nếu không viết đúng như vậy thì compiler không nhận ra nên program không  “run” được .(The compiler will not locate the exact method  syntax and the program will not run.)
Trong các programming khác method chính là function. Đối với Java programming người ta dùng chữ method thay cho function.
Tên của method phải được viết là main(String[]args).Trong parentheses có chứa ký hiệu của parameters là arguments thuộc nhóm string. Có thể viết :
                   main(String args[]) hoặc main(String... args).
Trong mỗi Java Program bắt buộc phải có method main( ) và phải có String.Vì Java program chỉ được executed từ method main( ).Nếu không có main( ) method hoặc thiếu só String thì compiler sẽ cho biết sai lầm (erros) và không run program.
void là không return gì hết (No return value at all).Muốn return thi không được vì void phải đi với method main().
static  dùng để quản lý tiết kiệm memory (used for memory management only) .
      static chỉ liên hệ đến class (tức là container) của program.
Khi dùng chữ static đi với chữ main thì nên biết chữ static đó ám chỉ tới class đang ở trạng thái static class nên compiler không cần phải “instantiate an object for the class”.
Instance là sự tạo ra một object chứa trong memory để xử dụng.Nếu không tạo instance thì không có object trong memory.
Compiler khi gặp chữ static trong main( ) method sẽ hiểu ngay và cho program chạy theo static class mặc dầu chúng ta không viết chữ static đi kèm với chữ class.Vậy chữ static luôn luôn phải đi kèm với chữ main( ).
Nếu dùng method mà không có chữ static kèm theo thì phải tạo một instance cho class để có thể liên lạc riêng đến cá thể tức là object chứa trong class( individual of the class ) nên không tiết kiệm memory.Xem thí dụ sau.
Nếu không declare static cho main method thì Java Virtual Machine sẽ tạo instance of class làm cho JVM không tìm được main method.
       public là method được called ở bất cứ nơi đâu.
Nếu muốn method được called trong defined class thì dùng chữ private,trong package thì dùng chữ protected.
Trường hợp default, tức là không quy định : sẽ tự động có non static và protected.
3System.out.println(  ) là một method có rất nhiều codes đã viết sẵn trong System Libraries.Chúng ta chỉ cần biết xử dụng nó mà thôi.
   System là tên của một class lấy từ API (Application Programmer Interface).
   out là object trong class.
   println hay print dùng để display text output
                                 ----------------------------------
Một Java program được cấu tạo bởi nhiều classes nhưng tối thiểu phải có một class.
Khi làm compiling Java program mà chúng ta đã viết xong tồn trử dạng .java thì compiler sẽ chuyển nó thành một file khác goị la class file tích chứa những hướng dẫn để Java Virtual machine (JVM ) có thể thông dịch .

II- NHỮNG JAVA PROGRAMS CĂN BẢN.
Nếu chúng ta đã biết rành cách viết JavaScript Programs thì sẽ hiểu rất nhanh những Java Programs căn bản nầy.
Mỗi variable phải được declared bằng chữ String nếu variable là chữ (keyword).
String firstName="Xao";
Mỗi variable phải được declared bằng chữ int nếu variable có value là một con số nguyên (integer)
int a =12 ;
Mỗi variable phải được declared bằng chữ double nếu variable có value là một con số decimal
double x =41.25
                        ---------------------------------------------                 

2.1- public class Test{
   public static void main(String[]args){
    int a,b,c,add,multiplication,square ; // integer
    double x,y,adding ;// decimal
        a=10 ;
        b=5 ;
        c=6 ;
        add = a+b ;
        multiplication = c*a ;
        square = 5*5 ;
        x=2.5 ; 
        y=7.5 ;
        adding=x+y ;
   System.out.println(add +"\n "+ multiplication+"\n "+ square+"\n"+adding);
}}
      Result : success
Compilation time: 0.72 sec, absolute running time: 0.13 sec, cpu time: 0.09 sec, memory peak: 18 Mb, absolute service time: 0.86 sec
15
 60
 25
10.0
                                     -------------------

2.2 - public class StringVariables{         
public static void main(String[]args){
  String firstName="Xao";
  String familyName="Ke";
  System.out.println(firstName+ " "+familyName);
}}
Result: Success
Xao Ke
                              ---------------------    

2.3 - public class Calculation{
public static void main(String[] args){
int firstNumber, secondNumber, thirdNumber, answer;
//Ở đây dùng chữ int vì variable có value là một con số integer
firstNumber=150;
secondNumber=50;
thirdNumber=25;
answer=(firstNumber-secondNumber)+thirdNumber;
System.out.println("Total="+ answer);
}}
 Result: Success
Total=125
                                      ------------------------------------------------------------------                                    

2.4 - public class concatStrings{
public static void main(String[] args){
String str1 = "Hello";
String str2 = "Mr BAXAO XIKE IN CALIFORNIA";
String concatenatedString = str1+" "+str2;
System.out.println("The output of concatenated string is"+" " +concatenatedString);
}}
 Result:Success
The output of concatenated string is Hello Mr BAXAO XIKE IN CALIFORNIA
còn tiếp

Sunday, October 5, 2014

SENSITIZERS OF SCREENPRINTING EMULSIONS.

SENSITIZERS DÙNG TRONG EMULSIONS TRÁNG KHUNG IN VẢI SỢI
 Ngày nay trong emulsion tuỳ công thức của nhà sản xuất, có khoảng 50% nước. Phần còn lại là polymer như polyvinyl alcohol (PVA), polyvinyl acetate (PVAc), chất độn, chất khuyếch tán dispersions, plasticizers, wetting agents, defoamers, flow agents, và thuốc nhuộm (màu lá cây, màu đỏ, màu tím, màu cam.)
Ngày xưa khi chưa có polymer, người ta chọn gelatin làm emulsion.
Gelatin lấy từ collagen của da và xương thú vật theo phương pháp thuỷ giải ( hydrolyse).
 Lớp tráng emulsion trên khung vải sau khi khô gọi là stencil hayfilm.Chất tạo ra stencil bám dính trên khung vải chính là polymer hay gelatin. Sau khi nước bốc hơi hết những chất chứa trong emulsion kết dính với nhau theo lực vật lý( physical bond) nên stencil vẫn còn tan rã được trong nước.
Nhưng dưới tác kićh của ánh sáng UV,  polymer hay gelatin của stencil sẽ cross-link với bichromates làm stencil không còn tan rã trong nước nữa.
Mấu chót làm cho stencil sau khi khô không tan rã trong nước chính làcross-linking process. 
Cross-linking chỉ xãy ra trong stencil hay film khi có một hóa chất bị ánh sáng UV tác kích. Gọi hóa chất đó là sensitizer.
Ngày xa xưa người ta lấy bichromate potassium làm sensitizer. Sensitizer được chọn trong nhóm muối kim loại (metal salt group) gồm có aluminum, chromium, zinc, titanium, zirconium, tin, and iron.
Chromium compound oxyt hóa PVA, làm cross-link với PVA.Nhưng hexavalent chromium (CrVI)gây ung thư nên người ta đã phải nghiên cứu tìm organic compounds để thay thế.

Organic compounds hiện đang xử dụng là benzene diazonium salt và  Styryl Basolium Quaternary thay thế bichromates nên phẩm chất của emulsions ngày nay có ưu điểm và xử dụng tiện lợi.

Ngoài ra chúng ta cũng không muốn xử dụng bichromate nữa vì độc hại mặc dầu thời gian exposure time của bichromate stencil ngắn hớn diazo stencil.


I - Benzene diazonium salt.
Khi nói tới diazo thì nên hiểu ngay đó là Benzene Diazonium Salt.
Diazo nghĩa là 2 nitrogen atoms.Còn ium nghĩa là positive charge ion.
Benzene Diazonium Salt có 2 nitrogen atoms ở dạng ion, positive charge,có 2 unshared electrons
   Chinh diazonium ion nầy làm cross-link với nhóm HO của polyvinyl alcohol.
              Muốn có diazonium ion phải chế tạo diazonium salt.            
                        Thí dụ  Benzene diazonium chloride


Đây là một loại muối rất quan trọng dùng làm nền tản để chế tạo rất nhiều thuốc nhuộm thuộc nhóm azo dyes và chế tạo photosentizers .

Muốn có loại muối nầy chúng ta phải thực hiện phản ứng gọi làdiazotization như sau.
Diazotization do Peter Griess tìm ra (discovered)vào năm 1858.


Công thức chế tạo benzene diazonium chloride tại phòng thí nghiệm .
Pha trộn trong một beaker đặt trong chậu nước đá ở nhiệt độ O*C hổn hợp A gồm có :
        9.1 cc aniline + 25 cc HCl conc + 25 cc H2O
Pha trộn trong một beaker khác dung dịch B gồm có :
        7.5 gr NaNO2 + 25 cc H2O
Rót B vào ở nhiệt độ lạnh dưới 5*C.Nhớ vừa rót vừa khuấy đều.
Sau 1 giờ đồng hồ, xử dụng ngay diazonium ion .



HX là acid chúng ta muốn xử dụng.Thí dụ acid HCl
Nhỏ từ từ dung dịch sodium nitrite NaNO2 vào hổn hợp phenylamine tức là aniline C6H5NH2 trộn chung với concentrate acid HCL ở nhiệt độ < 5*C,  chúng ta thấy xuất hiện một organic compound có dạng tinh thể không màu ( colorless crystalline solid ) tên là benzene diazonium chloride [C6H5N2] Cl.

    NaNO2  + HCl  --à HNO2  + NaCl                                                            
    HNO2    + C6H5NH2  +  H+  ---à C6H5N2+  Cl -   +2H2O

Công thức chung cho diazonium salt là  R-N2X-      
 là  phần còn lại của organic compound bị mất hydrogen atom.
là inorganic anion hay organic ion . Vì là muối nên cần có X anion để cân bằng.

Dùng acid HCl, acid H2SO4, acid H3PO4. acid nitric để tạo benzene diazonium salt.
Tuỳ theo acid xử dụng, chúng ta có những loại muối có tên khác nhau.
 Nếu dùng acid sulphuric H2SO4, tên muối là benzene diazonium sulfate :
                 C6H5N2 + H2SO4  ----->  [C6H5NH3] + + [HSO4] - 
 Nếu dùng acid nitric, tên muối là benzene diazonium nitrateC6H5N(O3):N  có hình kim dài .

Với primary amine như aniline, chúng ta tạo được dể dàng diazonium ion.


Nhưng với secondary amine như diphenylamine, thì không tạo được diazonium ion mà chỉ xuất hiện N- nitrosoamine theo phản ứng sau đây.



Diazonium ion trong các loại muối nêu trên không bền (unstable),phải dùng ngay khi nó vừa xuất hiện ở nhiệt độ <5 b="" cho="" gi="" ke="" la="" m="" mu="" n="" nbsp="" no="">sensitizer
 thì dùng p-diphenylamine diazonium salt trộn chung với zinc chloride.
Zinc chloride sẽ ổn định (stabilisephần nào diazonium salt.

Nhưng diazonium salts vẫn còn khuyết điểm là dể hút ẩm, dể bị hư hỏng bởi nhiệt độ, phải tồn trử trong kho nhiệt độ lạnh, phải dùng bao bì bằng lọai nguyện liệu dày và tối sậm, tồn trử lâu không được,gây tốn kém cho nên đã xuất hiện nhiều nghiên cứu tìm cách cải tiến với bằng sáng chế riêng cho từng xí nghiệp chuyên môn sản xuất diazonium salts.

Một qui trình có tên là “Condensation products of p-diazodiphenylamine-formaldehyde.”đã được khám phá từ lâu (has long been claimed) rồi từ đó làm chỗ để áp dụng nghiên cứu lấy bằng sáng chế (patents) riêng trong nhiều điều kiện khác nhau cho mỗi xí nghiệp hiện nay.

Condensation reaction là phản ứng kết hợp 2 phân tử giống nhau hay khác nhau có sự hiện diện chất xúc tác (catalyst) trong một môi trường nào đó sẽ cho ra một hóa chất mới và sẽ loại bỏ H2O và vài phân tử đơn giản khác không cần thiết.


Some  examples of the  “Condensation products of p-diazodiphenylamine-formaldehyde.”

Paraformaldehyde là chất polymerization của formaldehyde CH2O, tinh thể màu trắng, nóng chảy ở nhiệt độ 120*C, có công thức hóa học OH(CH2O)nH, n=8 -10 units.
p-aminodiphenylamine tức là 4-aminodiphenylamine : grey brown flakes, nóng chảy 73-75 *C,ít tan trong nước.
p-diphenylamine diazonium sulfate  : màu sắc và hình thể “ yellow green solid”, mùi khó chiụ, tan trong nước, dể bị tác kích bởi ánh sáng( sensitive to light).Trọng khối phân tử : 319.295



Structure of p-diphenylamine diazonium sulfate 


Patent US 3163633- Acid bromide of the condensation product
1- Add while stirring 23 parts of diphenylamine-diazonium sulfate for 1 hr to 50 parts H2SO4(78% by weight).(Keep stirring while adding).
 Then add while stirring  2.4 parts by weight of paraformaldehyde for 4 hrs.
2- Then the mixture is stirred for 2 hrs at 40*C temperature.
3- Let the mixture to stand at room temperature for 12 hrs.
4- Dissolve 50 parts by weight of the mixture in 75 parts by volume of water.
Then add barium bromide to this solution until no precipitation of barium sulfateoccurs.
5- The mixture is centrifuged and then in vacuum under 70*C .
6- We get 8.8 parts by weight of “Acid bromide of the condensation product “  
                     -------------------------------------------------
 Barium bromide (BaBr2) : white crystals, very soluble in water.
 Barium sulfate( BaSO4) : white crystalline solid, insoluble in water.

US Patent 3390993 A/1965
A- Heat 324 grams of hydrobromic acid (64.5% concentration) to 50*C.
B - Then add slowly to A while stirring for 15 minutes a mixture :
387 grams of diphenylamine-4-diazonium chloride (92% pure) + 45 grams of paraformaldehyde
 Keep stirring the mixture at this temperature for 7 hours then allow it to cool.

Diazonium ion có 2 loại phản ứng : replacement reactions và coupling reactions
* Dùng replacement reaction để làm cross linking với nhóm HO của polyvinyl alcohol. N2 sẽ thoát ra thành khí (N2 is released as gas).


Cross linking of diazonium ion with HO group.
N2 is released as gas.
      
* Dùng coupling reaction thì diazonium ion được giử lại để nối kết với nhửng compounds khó nối kết .Thí dụ nối kết với aniline cho azo dye gọi là aniline yellow.

Thay vì dùng phenylamine ( aniline), chúng ta d̀ung p-diphenylamine để chế tạo diazonium salts là tốt hơn hết với lý do :
* Nó tiếp nhận các substituents thuộc nhóm electro-negative groups như clorine, carboxyl, sulfonic và nitro .Nhờ các nhóm nầy diazonium salts được ổn định .
* Resonance của nó nhiều hơn aniline nên được ổn định hơn aniline.
(Resonance means the electrons in atom, in compound, in molecule change positions (delocation). Molecule becomes more stable if it has several resonance structures)
* Làm condensation nó với paraformaldehyde cho kết quả tốt.

Công thức pha trộn diazosensitizer vào emulsion của Công Ty " KURARAY POVAL" phổ biến trên Website.

     PVA-217(20% solution)   :   60 parts
     PVAc emulsion (50% solid content)   :  40 parts
     Condensation products of p-diazodiphenylamine-formaldehyde    :  1.5 parts

*p-diazodiphenylamine salt đã xuất hiện ngòai thị trường từ lâu của rất nhiều công ty sản xuất theo bằng sáng chế riêng.

Một trong những bằng sáng chế cho xử dụng không cần xin phép có tênlà freepatentonline.com/2013180.
Bằng sáng chế nầy có nhiều công thức hướng dẫn cách chế tạo 
p-diazodiphenylamine salt.
Muốn có Condensation products of p-diazodiphenylamine-formaldehyde  phải có hóa chất 
p-diazodiphenylamine salt.

Đây là 2 trong nhiều công thức trích ra từ bằng sáng chế nêu trên hứơng dẩn cách chế tạo p-diazodiphenylamine salt từ hóa chất 4-amino-methoxydiphenylamine và 4-aminodiphenylamine


Structure of 4-amino-3-methoxydiphenylamine.
C13H14N2O, MW:214.26, Boiling point: 370.6*C,Melting point: 86-88*C


--------------còn tiếp

TÓM LẠI MUỐN CÓ DIAZO SENSITIZER THÌ DÙNG DIAZONIUM SALTS CỦA :
p-aminodiphenylamine (p-ADPA) và ổn định nó theo phương pháp “condensation reactions with paraformaldehyde” để có một sản phẫm có một tên chung là “Condensation products of p-diazodiphenylamine-formaldehyde.”
Lý do chọn p-amino diphenylamine vì chúng ta có thể ổn định nó bằng cách dùng “ substitution of electro-negative groups on nuclei.”

Aryl diazonium salts nếu ở hình thức khô là chất dể nổ không ổn định.Muốn được ổn định , Aryl diazonium salts phải được chế tạo ở trạng thái double-salts.Đặc biệt Aryl diazonium boron fluoride ArN2+(BF4)-  thì rất bền.

Những dung môi hửu cơ như acetone, ethanol,ethyl acetate nếu trộn với diazonium salts để loại bỏ chất dơ bẩn sẽ gây nguy hiểm như chaý hoặc nổ.

Ngoài ra có thể tăng thêm sự ổn định  diazonium salts bằng những phương pháp sau.

Làm khô diazonium salts  trong chân không vacuum ở nhiệt độ t <… rôi trộn và nghiền nát chung với natrium sulfate hoặc aluminium sufate.
Trộn chung với inert solid salts để nối kết với nước chứa trong diazonium salts.
Cho diazonium thành lập double salts với metallic salts. Double salts sẽ  xuất hiện và kết tinh bằng cách cho dung dịch diazonium salt trộn với dung dịch zinc chloride.Thí dụ (ArN2+Cl)2ZnCl2; ( ArN2+Cl)2PtCl2 .
*  Một cách khác, thực hiện diazotization trong sulfuric acid rồi trộn với sodium sulfate để lấy ra acid dư thừa .

II - Styryl Basolium Quaternary còn có tên là Styrylpyridinium(SBQ).

Năm 1980 Đại Học Tokyo Japan nghiên cứu thành công việc kết hợp SBQ với polyvinyl alcohol để chế tạo thuốc.
Trong hơn 38 năm, Công ty Murakami Company Ltd dựa vào thành quả đó đã tiếp tục nghiên cứu và phát triển sản xuất photosensitizer dùng cho ngành in khung vải sợi.

Năm 1984 Công Ty nhận được giải thưởng Hiragawa Award về công trình phát triển chế tạo chất  “Photopolymer SBQ-PVA Emulsion

Styryl Basolium Quaternary kết hợp với polyvinyl alcohol thành phân tử gọi là photopolymer SBQ-PVA.
 Phân tử nầy rất dể bị tác kích bởi ánh sáng ultraviolet, nếu trộn với nước và một số hóa chất độn khác sẽ trở thành photopolymer SBQ-PVA emulsion.
Khi stencil tráng bằng photopolymer SBQ-PVA emulsion nầy khô hết nước nếu gặp ánh sáng UV, các nối đôi của Styryl Basolium Quaternary bị bẻ gảy để tạo ra cross-link như hình vẽ và stencil đã khô trở thành chất không tan trong nước.

Coss-linking between photopolymer SBQ-PVA inside the dry stencil
coated on screens attacked by UV.

     
              So sánh diazo emulsion với SBQ emulsion.
1- Diazo Emulsion : chất sensitizer là benzene diazonium salt for light reactivity
2- SBQ emulsion (còn gọi photopolymer emulsion) : chất sensitizer là Styryl Basolium Quaternary for light reactivity trộn sẳn trong đó bởi xưởng chế tạo.
   Nghĩa  là chất căn bản của loại emulsion nầy là những phân tử polyvinyl-SBQ được tổng hợp tại một khâu riêng biệt rồi được chuyển tới khâu pha trộn với nước và một số hóa chất khác nữa thành emulsion đem bán ngoài thị trường.

Murakami Copmpany Ltd có những xưởng chế tạo riêng biệt như sau.
      · Emulsion manufacturing plant .
· SBQ-PVA raw material manufacturing plant
.
 
             Ưu điểm và khuyết của diazo emulsions :
- Ch̉i  trộn sensitizer vào emulsion khi cần xử dụng .
- Gía rẻ.
- Lâu bị phản ứng với ánh sáng. Cho nên khi đốt khung ( exposure to light source) phải dùng đèn ánh sáng phát UV  thật mạnh thì mới khỏỉ mất nhiều thì giờ.
- Được chế tạo ở dạng khán nước hoặc khán dung môi (water-resistant or solvent-resistant). Nên phải mua riêng cho 2 loại khác nhau.
- Sau khi trộn với sensitizer, chúng ta có thể tồn trử diazo emulsion lâu tới 3 tháng trong phòng tối có nhiệt độ bình thường.
Nếu dùng tráng những khung có mesh count 40-86 để in puff base, in glitters, in sparkles sẽ phải đốt khung rất lâu nên bất tịên,mất thì giờ và tốn phí tiền địện.
- Reclaiming rất dể.          
             Ưu điểm và khuyết điểm của Photopolymers or SBQ emulsions.
 Sensitizer được nhà sản xuất trộn sẳn với emulsion cho nên có tên là one-pot emulsions
- Rất dể bị phản ứng với ánh sáng nên thời gian đốt khung rất nhanh (short exposure times.)
- Có thể tồn trử lâu đến một năm.Lúc xử dụng không cần khuấy nên không có bong bóng.Stencil có ít pinholes.
- Rất thích hợp cho những mặt hàng in theo halftone vì stencil mỏng.
- Reclaiming phải thực hiện ngay sau khi khung in xong nếu không sẽ không thể decoating hay removing stencil . Nói chung vấn đề reclaiming gặp trở ngại.
- Giá mắc hơn diazo emulsion.